Quy định về chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định nội dung,
cấu trúc, yêu cầu, định mức khối lượng kiến thức và kỹ năng, thời gian đào tạo
và tổ chức thực hiện chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp.
2. Văn bản này áp dụng cho các
trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo
dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là các trường) thực
hiện chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 2. Nội dung và cấu trúc chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp
1. Nội dung Chương trình khung
trung cấp chuyên nghiệp (viết tắt là CTK-TCCN) ứng với mỗi ngành đào
tạo quy định mục tiêu đào tạo bao gồm chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ, quy
định cơ cấu nội dung, thời gian khóa học, danh mục và thời lượng các học
phần, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết với thực hành và thực tập, phương pháp
đánh giá kết quả học tập nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
2. Cấu trúc Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp của mỗi
ngành đào tạo bao gồm:
a) Trình độ đào tạo;
b) Tên ngành đào tạo;
c) Mã ngành;
d) Đối tượng tuyển sinh;
e) Thời gian đào tạo;
g) Giới thiệu và mô tả chương trình;
h) Mục tiêu đào tạo bao gồm các mục tiêu về kiến thức,
kỹ năng và thái độ;
i) Khung chương trình đào tạo bao gồm cấu trúc kiến thức, kỹ
năng, danh mục và thời lượng các học phần trong chương trình khung;
k) Nội dung thi tốt nghiệp bao gồm các môn thi và xác
định các học phần ứng với mỗi môn thi;
l) Mô tả các học phần;
m) Các điều kiện thực hiện chương trình khung;
n) Hướng dẫn sử dụng chương trình khung để xây dựng chương
trình đào tạo cụ thể.
Điều 3. Yêu
cầu cơ bản của chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp
Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Xác định được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo,
trong đó khẳng định được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và đạo
đức nghề nghiệp mà người học đạt được sau khi kết thúc chương trình. Đồng thời, phản ánh được những nhiệm vụ chủ yếu mà học
sinh thực hiện được sau tốt nghiệp khóa học.
2. Thể hiện được tổng thể
các nội dung giáo dục trong khoá học và phân bố thời lượng hợp lý cho các nội
dung hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục.
3. Tên ngành đào tạo phải phù
hợp với danh mục ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
4. Nội dung chương trình phải
phù hợp với mục tiêu đào tạo, phù hợp với tải trọng dạy và học của giáo viên và
học sinh. Nội dung phải đảm bảo tính hiện đại và hội nhập quốc tế, phù
hợp với yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và đất nước, đồng
thời kế thừa kiến thức, kinh nghiệm của người học và đảm bảo khả năng liên thông
với các chương trình đào tạo ở bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
5. Xác định được danh mục các học phần, thời lượng cho từng học phần, trong đó xác định
thời gian học lý thuyết và thời gian học thực hành, thực tập, xác định học phần
bắt buộc và các học phần tự chọn trong khoá học. Mô tả được nội dung và chuẩn
đầu ra của các học phần
6. Xác định được các nội dung
và phân bổ thời gian cho từng nội dung trong toàn khoá học, đảm bảo tải trọng
dạy và học giàn đều trong suốt khóa học.
7. Thể hiện được yêu cầu tối
thiểu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nguồn lực tài chính khi triển
khai thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
8. Thể hiện được phương pháp đánh giá kết quả học tập, xác định mức
độ đạt được chuẩn đầu ra của các học phần và của chương trình đào tạo.
9. Xác định được nội dung các
môn thi tốt nghiệp nhằm đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra của người học sau
khi kết thúc chương trình.
10. Được xây dựng
và đánh giá bởi các chuyên gia phát triển chương trình đào tạo, cán bộ quản
lý giáo dục, nhà giáo và đại diện cơ quan, đơn vị sử dụng nhân lực
có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm về xây dựng chương trình đào
tạo.
11. Được
cập nhật và điều chỉnh trên cơ sở nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chương
trình trong thực tế.
Điều 4. Đơn vị học trình và học phần
1. Đơn vị học trình là đơn vị
dùng để tính khối lượng học tập của học sinh. Một đơn vị học trình được quy
định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30
- 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập (gọi chung
là tiết học thực hành); bằng 45 - 60 giờ thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt
nghiệp. Một tiết học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan,
bài tập có thời lượng 45 phút. Một giờ thực tập có thời lượng 60 phút.
2. Học phần là khối lượng kiến
thức, kỹ năng tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ kiến thức
trong quá trình học tập. Kiến thức, kỹ năng trong mỗi học phần tương ứng với
một mức trình độ và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc các phần
trong tổ hợp của nhiều môn học. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học
phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là những
học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc
học sinh phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là những
học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, học sinh được tự chọn theo
hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp
để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
Chương II
CẤU TRÚC, ĐỊNH MỨC KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THỜI GIAN ĐÀO TẠO VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHÓA HỌC
Điều 5: Cấu trúc kiến thức, kỹ năng và các hoạt động giáo dục trong
khóa học
1. Cấu trúc kiến thức, kỹ
năng của chương trình đào tạo bao gồm:
a) Các
học phần văn hóa phổ thông đối với hệ tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học cơ
sở;
b) Các học phần chung;
c)
Các học phần cơ sở;
d) Các học phần chuyên môn;
e)
Thực tập nghề nghiệp;
g) Thực tập tốt nghiệp.
2. Các hoạt động giáo dục trong khóa học bao
gồm:
a)
Giảng dạy các học phần văn hoá phổ thông (áp dụng cho hệ tuyển học sinh tốt
nghiệp Trung học cơ sở);
b)
Giảng dạy các học phần chung;
c)
Giảng dạy các học phần cơ sở và các học phần chuyên môn;
d)
Hướng dẫn thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp;
e) Tổ
chức thi học kỳ và thi tốt nghiệp;
g) Tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoại khoá.
3. Các hoạt động giáo dục và
đào tạo trong toàn khóa phải được bố trí, sắp xếp lên kế hoạch hợp lý theo
trình tự thời gian thành quy trình đào tạo và do thủ trưởng cơ sở đào tạo trung
cấp chuyên nghiệp quyết định.
Điều 6. Định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời
gian khóa học
1.
Thời gian đào tạo được tính theo năm học và học kỳ. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực
học và 2 đến 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, thủ trưởng cơ sở
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp xem xét quyết định tổ chức thêm một học kỳ hè
để học sinh có các học phần bị đánh giá không đạt ở các học kỳ chính được học
lại và thi lại. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Khối lượng kiến thức, kỹ năng
và thời gian đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp tuỳ thuộc vào đối tượng tuyển sinh và đặc điểm, yêu cầu của ngành
đào tạo, cụ thể:
a) Thực
hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối thiểu từ 160 đến 190 đơn vị học
trình, trong đó tỷ
lệ thời lượng dành cho thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;
b) Thực
hiện trong hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc tương đương, với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối thiểu từ 95 đến
105 đơn vị học trình, trong đó tỷ lệ thời lượng dành cho thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;
c) Thực
hiện từ một đến 1,5 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông (hoặc tương đương) đồng thời có chứng chỉ tốt nghiệp sơ cấp trở lên của
giáo dục nghề nghiệp (có thời gian đào tạo từ một năm trở lên và cùng nhóm
ngành học) hoặc đối với người có bằng tốt nghiệp từ trình độ trung cấp chuyên
nghiệp trở lên (ngành khác), với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối
thiểu từ 50 đến 75 đơn vị học trình, trong đó tỷ lệ thời lượng dành cho thực hành, thực tập
chiếm từ 50 % đến 75 %.
3.
Cấu trúc và khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối thiểu đối với từng hệ
tuyển quy định tại khoản 2 điều 6 của Quy định về CTK-TCCN này là khối lượng
kiến thức, kỹ năng quy định bắt buộc tối thiểu phải có trong chương trình đào
tạo của từng ngành học để đảm bảo mục tiêu giáo dục. Ngoài ra, các cơ sở đào
tạo trung cấp chuyên
nghiệp căn cứ vào
mục tiêu đào tạo, đặc điểm ngành học, yêu cầu sử dụng nhân lực và thời gian đào
tạo để bổ sung những nội dung hoặc những học phần cần thiết để xây dựng thành
chương trình đào tạo cụ thể của trường mình cho phù hợp. Khối lượng kiến thức,
kỹ năng bổ sung tối đa không vượt quá 25% tổng khối lượng của chương trình và
do thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quyết định.
Điều
7: Các học phần văn hóa phổ thông
1.
Các học phần văn hoá phổ thông được thiết kế trong chương trình khung TCCN
đối với hệ tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở bao gồm: Toán,
Vật lý, Hoá học, Sinh vật, Văn-Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lý được chia thành 3
nhóm chính như sau:
a)
Nhóm I gồm các học phần: Toán, Vật lý, Hoá học, Ngữ văn;
b)
Nhóm II gồm các học phần: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh vật, Ngữ văn;
c)
Nhóm III gồm các học phần: Toán, Vật lý, Hoá học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.
2.
Việc lựa chọn các học phần văn hoá phổ thông trong CTK-TCCN phải phù hợp với
mục tiêu chương trình giáo dục đào tạo. Nhóm I áp dụng cho các ngành thuộc các
lĩnh vực: Công nghệ kỹ thuật, Kinh tế. Nhóm II áp dụng cho các ngành thuộc các
lĩnh vực: Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Y tế, Thể dục Thể thao. Nhóm III áp dụng cho
các ngành thuộc các lĩnh vực: Văn hoá Nghệ thuật, Du lịch, Hành chính, Văn thư,
Pháp luật.
3. Đối với các ngành đào tạo
có tính chất đặc thù riêng, không phù hợp với các nhóm trên, thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp xem xét kết hợp hai hay ba nhóm để lựa chọn các học phần văn hóa cho
phù hợp, đồng thời dự kiến ba môn thi tốt nghiệp phần văn hoá phổ thông và triển
khai thực hiện sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận bằng văn bản.
4. Định mức khối lượng kiến
thức tổng thể các học phần văn hóa phổ thông cho các hệ tuyển học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở được quy định tại Phụ lục I của Quy định về CTK-TCCN
này.
5. Danh mục các học phần văn
hóa phổ thông và định mức khối lượng kiến thức đối với từng học phần văn hóa
phổ thông cho các hệ tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được quy định
tại Phụ lục II của Quy định về CTK-TCCN này.
Điều 8: Các học phần chung
1.
Các học phần chung trong CTK-TCCN bao gồm có 9 học phần: Giáo dục quốc phòng-An
ninh, Chính trị, Giáo dục thể chất, Tin học, Ngoại ngữ, Pháp luật, Kỹ năng giao
tiếp, Khởi tạo doanh nghiệp, Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
Trong đó các học phần: Giáo
dục quốc phòng-An ninh, Chính trị, Giáo dục thể chất, Tin học, Ngoại ngữ và
Pháp luật là những học phần chung quy định bắt buộc phải có trong chương trình
khung ngành và chương trình đào tạo.
Đối với các học phần: Kỹ năng
giao tiếp, Khởi tạo doanh nghiệp, Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả thì tùy theo đặc điểm của ngành đào tạo và yêu cầu sử dụng nhân lực,
các trường có thể lựa chọn một trong ba học phần này để đưa vào chương trình
đào tạo và do thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quyết định.
2. Học phần ngoại ngữ qui định trong
CTK-TCCN là một trong các ngoại ngữ: tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp hoặc
tiếng Trung quốc.
Đối với các ngành đào tạo có
tính chất đặc thù riêng, không phù hợp với các ngoại ngữ trên, thủ trưởng cơ
sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp xem xét lựa chọn một ngoại ngữ khác để thay
thế, đưa vào chương trình đào tạo và triển khai thực hiện sau khi được Bộ Giáo
dục và Đào tạo chấp thuận bằng văn bản.
3. Định mức khối lượng kiến
thức, kỹ năng tổng thể các học phần chung cho từng hệ tuyển được quy định tại Phụ
lục I của Quy định về CTK-TCCN này.
4. Danh mục các học phần chung
và định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng đối với từng học phần chung cho các
hệ tuyển được qui định tại Phụ lục III của Quy định về CTK-TCCN này.
Điều 9: Các học phần cơ sở và học phần
chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp
1. Định mức khối lượng kiến
thức, kỹ năng tổng thể các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề
nghiệp và thực tập tốt nghiệp cho từng hệ tuyển được quy định tại Phụ lục I
của Quy định về CTK-TCCN này.
2. Danh mục các học phần cơ sở, học
phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp của từng ngành đào
tạo và định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng cụ thể đối với từng học phần cơ
sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp của từng
ngành đào tạo được quy định tại chương trình khung ngành đào tạo trình độ trung
cấp chuyên nghiệp và do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành tổ chức biên soạn, ban hành thống nhất trong toàn quốc.
3. Đối với các ngành có đào
tạo chuyên ngành thì khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo chuyên ngành từ 25%
đến 35% tổng khối lượng kiến thức, kỹ năng được bố trí cho các học phần chuyên
môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp.
4. Khối lượng kiến thức, kỹ
năng đối với các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và
thực tập tốt nghiệp tương ứng với hai hệ tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông để đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp phải đảm bảo tương đương để hai hệ tuyển có cùng một chuẩn trình độ khi
học sinh tốt nghiệp.
5. Đối
với các ngành đào tạo đặc thù thuộc lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, thể dục thể
thao đòi hỏi thời gian đào tạo dài hơn so với quy định tại Điều 6 của Quy định
về CTK-TCCN này và có hệ đào tạo tuyển học sinh từ bậc tiểu học thì Bộ ngành
chuyên môn và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp nghiên cứu và xây dựng CTK-TCCN
theo quy định riêng trên cơ sở Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của
Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục.
Điều 10: Các hoạt động giáo dục ngoại khoá
Các hoạt động giáo dục ngoại
khóa bao gồm: tham quan, báo cáo chuyên đề, hoạt động xã hội, tham gia thực
nghiệm, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác. Các hoạt động này phải phục
vụ cho mục tiêu giáo dục và do thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Trách nhiệm của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì và phối hợp với các
Bộ ngành chuyên môn, các địa phương, các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
để xây dựng, ban hành CTK-TCCN cho các ngành đào tạo để áp dụng thống nhất trên
cả nước.
2. Xây dựng và ban hành thống
nhất chương trình các học phần văn hoá phổ thông và các học phần chung trong
CTK-TCCN.
3. Chủ trì và phối hợp với các
Bộ ngành chuyên môn, các địa phương, các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
tổ chức đánh giá và điều chỉnh CTK-TCCN theo chu kỳ 5 năm.
4. Hướng dẫn các cơ sở đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp trên cả nước căn cứ các quy định về CTK-TCCN và
CTK-TCCN của các ngành đào tạo để xây dựng và ban hành chương trình đào tạo,
giáo trình và tài liệu giảng dạy cho các ngành đào tạo của nhà trường.
5. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện CTK-TCCN, chương trình giáo dục toàn khoá, kế hoạch dạy học và việc
thực hiện các quy định hiện hành về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 12:
Trách nhiệm của các Bộ ngành chuyên môn, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Tham gia phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng, ban hành CTK-TCCN cho các ngành đào
tạo.
2.
Chỉ đạo và tạo điều kiện để các trường trực thuộc thực hiện đúng CTK-TCCN của các
ngành đào tạo. Tham gia phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng
dẫn các trường trực thuộc căn cứ các quy định về CTK-TCCN và CTK-TCCN của các
ngành đào tạo để xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, giáo trình và tài
liệu giảng dạy cho các ngành đào tạo của trường mình.
3.
Tham gia phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc kiểm tra, giám sát việc
thực hiện CTK-TCCN, chương trình giáo dục toàn khoá, kế hoạch dạy học và việc
thực hiện các quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành đối với các trường trực thuộc.
Điều 13: Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp
1. Tham gia phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng, ban hành CTK-TCCN cho các ngành đào
tạo.
2. Thực hiện đúng các quy định
trong CTK-TCCN này và CTK-TCCN của các ngành đào tạo do Bộ giáo dục và
Đào tạo ban hành.
3. Xây dựng và ban hành chương
trình đào tạo, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho các ngành đào tạo của
trường mình trên cơ sở căn cứ các quy định về CTK-TCCN và CTK-TCCN của các
ngành đào tạo do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Phối hợp với các doanh
nghiệp và cơ sở sử dụng nhân lực để điều động đơn vị, cá nhân có liên quan tham
gia xây dựng, đánh giá, góp ý hoàn thiện chương trình trong quá trình tổ chức
thực hiện.
5.
Xây dựng chương trình giáo dục toàn khoá và kế hoạch dạy học của những ngành mà
trường đào tạo.
6. Cử
giáo viên tham gia xây dựng CTK-TCCN, tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu
giảng dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện để áp dụng thống nhất
trong ngành.
7.
Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình đào tạo, kế hoạch dạy học, giáo
trình và tài liệu giảng dạy các ngành học đang đào tạo của trường mình làm cơ
sở cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra giáo dục và công tác tổng kết giáo
dục toàn ngành trung cấp chuyên nghiệp.